Bác sĩ ân cần - bệnh nhi mau khỏe
Ý nghĩa của việc phát triển thể chất ở trẻ và các phương pháp hiệu quả
Sức khỏe thể chất luôn là nền tảng của sự phát triển toàn diện
ở trẻ. Bài viết này sẽ giúp các bậc phụ huynh biết rõ điều gì ảnh hưởng đến quá
trình phát triển thể chất ở trẻ. Từ đó, họ biết cách để hỗ trợ con phát triển
thể chất tối đa.
Một trong những vấn đề được các bậc phụ huynh quan tâm hàng
đầu trong quá trình nuôi dạy con cái chính là phát triển thể chất ở trẻ. Vậy
phát triển thể chất quan trọng thế nào với trẻ? Điều gì ảnh hưởng đến quá trình
phát triển thể chất của trẻ em? Cha mẹ cần làm gì để hỗ trợ quá trình phát triển
thể chất của con cái?
Phát triển thể chất ở trẻ là gì?
Các chuyên gia luôn khuyến khích các bậc phụ huynh chú trọng
việc phát triển thể chất cho con. Vậy, phát triển thể chất cho trẻ là gì? Việc
này có ý nghĩa thế nào?
Thể
chất là gì? Thể chất bao gồm nhiều thành phần liên quan như: Sức mạnh của
cơ bắp, sức bền của cơ thể, thành phần cơ thể (như cơ bắp, xương khớp, nước, chất
béo,…), sự dẻo dai của cơ thể, hiệu suất tim mạch,... Chúng ta có thể hiểu phát
triển thể chất của trẻ em theo nhiều cách khác nhau.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, phát triển thể chất là sự phát triển
của cơ thể được đo lường, đánh giá thông qua các chỉ số nhất định như: Cân nặng,
chiều cao, số đo 3 vòng, chỉ số phát triển,… Hiểu theo nghĩa rộng hơn, sự phát
triển thể chất chính là sự thay đổi, phát triển về thể lực. Nó được đánh giá bằng
tốc độ phát triển thể chất, phản xạ với điều kiện tự nhiên, khả năng thích nghi
với môi trường sống, sức bền và khả năng chịu đựng,…
Ý nghĩa của việc phát triển thể chất ở trẻ
Phát triển thể chất cho trẻ mang đến những ý nghĩa lớn lao
như:
Yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển thể chất ở trẻ em?
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất ở
trẻ như:
Phương pháp và lưu ý khi phát triển thể chất ở trẻ
Để có thể lựa chọn và áp dụng phương pháp phát triển thể
chất ở trẻ phù hợp nhất với con mình, trước hết, các bậc cha mẹ nên tìm hiểu biểu
đồ tăng trưởng của trẻ theo từng lứa tuổi. Từ đó, cha mẹ mới biết bổ
sung nhóm chất cần thiết trong quá trình trẻ phát triển như thế nào? Cho trẻ
luyện tập phát triển thể chất ra sao?
Trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của trẻ cần được bổ sung đầy
đủ các nhóm
chất dinh dưỡng quan trọng vì dinh dưỡng vẫn là yếu tố then chốt để
phát triển thể chất. Dinh dưỡng cho từng lứa tuổi cần cân bằng để tránh tình trạng
trẻ suy
dinh dưỡng vì thiếu hụt dinh dưỡng hay thừa cân béo phì vì
dư thừa dinh dưỡng.
Các bài tập hay bộ môn thể dục, thể thao phát triển thể chất
cũng là bí quyết để trẻ lớn nhanh, khỏe mạnh. Tập
gì để tăng chiều cao ở trẻ? Đó là các bộ môn như đạp xe, bơi lội, nhảy dây,
hít xà đơn, bóng rổ,… Ngoài các bài tập thể dục hay trò chơi vận động, cha mẹ
cũng có thể khuyến khích con làm việc nhà phù hợp với lứa tuổi. Việc này không
chỉ giúp trẻ rèn luyện thể chất mà còn tăng tinh thần trách nhiệm, rèn tính tự
lập ở trẻ và tăng gắn kết gia đình.
Các giai đoạn phát triển tâm lý của trẻ từ 0 đến 16 tuổi
Mỗi đứa trẻ được sinh ra và lớn
lên đều trải qua những biến đổi tâm sinh lý khác nhau. Vì vậy, không ít cha mẹ
gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu để giáo dục trẻ như thế nào cho phù hợp.
Để giúp cho cha mẹ hiểu hơn về đặc điểm tâm sinh lý trẻ từ 0 đến 16 tuổi, hãy lắng
nghe những chia sẻ dưới đây nhé?
Ngay khi trẻ được sinh ra có sự
thay đổi từ môi trường ổn định trong bào thai sang một môi trường mới với nhiều
biến đổi như ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh…Trong những năm đầu của cuộc đời trẻ
cần được người lớn thỏa mãn những nhu cầu bản năng, vì vậy năm đầu mối quan hệ
mẹ con là mối quan hệ đặc biệt tác động đến sự phát triển của trẻ. Giai đoạn
này trẻ chưa biết nói nên mối quan hệ mẹ con là mối quan hệ tiền ngôn ngữ, là mối
quan hệ ruột thịt thông qua tiếp xúc giữa cơ thể mẹ và cơ thể trẻ để thỏa mãn
các nhu cầu tâm sinh lý của đứa trẻ. Về ngôn ngữ trẻ 7-8 tháng biết phát ra âm
đơn giản, biết lạ quen, 12 tháng tuổi biết nói một số từ đơn giản.
Yếu tố tâm lý: trong giai đoạn
này trẻ cần được quan tâm, yêu thương của người chăm sóc đặc biệt là vai trò của
người mẹ. Tất cả nhu cầu về vật chất, nhu cầu tình cảm của người mẹ, nhu cầu gắn
bó được đáp ứng, môi trường sống ổn định thì tạo cho trẻ cảm giác an toàn và
phát triển tốt. Nếu giai doạn này người mẹ có những bất ổn về tâm lý như: sinh
con ngoài ý muốn, dồn tất cả nỗi thất vọng, lo lắng của mình lên đưa trẻ; nếu
trẻ sống trong môi trường thay đổi liên tục hoặc những nhu cầu vật chất không
được đáp ứng có thể gây nên những vấn đề tâm lý cho đứa trẻ.Tuy vậy, trong xã hội
không phải nhu cầu nào cũng được đáp ứng mà dần dần trẻ phải học theo quy luật,
quy tắc như trẻ đói phải biết chờ đợi thức ăn đang nóng. Nhưng điều quan trọng
là trẻ cảm nhận được tình cảm của người mẹ, của các thành viên trong gia đình.
Giai đoạn
này trẻ tích cực thăm dò thế giới xung quanh vì trẻ đã biết đi. Nếu như trước
đây người lớn mang đồ vật đến cho trẻ còn bây giờ trẻ tự đến tiếp xúc với đồ vật
bằng cảm giác và vận động. Sự phát triển ngôn ngữ, trẻ chủ động tiếp xúc với
người lớn vừa nói vừa làm, trẻ hiểu lời nói trước khi biết nói. Ví dụ mẹ bảo
yêu em, trẻ sẽ cảm nhận được thông qua giọng nói, nét mặt, thái độ, cử chỉ của
người mẹ. Ngôn ngữ của bé ở giai đoạn này, bé nói từ đơn rồi nói cụm từ và
thành câu.
Bé khám
phá thế giới xung quanh một cách nhanh chóng, hoạt động tiếp xúc với đồ vật
ngày càng mở rộng, vốn từ tăng nhanh, biết nói thành câu, biết nghe và kể chuyện.
Trẻ thích thú trong các hoạt động trò chơi, học nói, học ăn hay đặt câu hỏi tại
sao và bắt đầu đưa ra ý kiến.
Giai đoạn
này, cái tôi của trẻ được hình thành, bắt đầu nhận thức được giới tính hay đặt
câu hỏi “tại sao?” Trong quan hệ tình cảm bé tiến tới nhận ra vị trí của mình
giữa mọi người, thoát khỏi đòi hỏi tuyệt đối về mình.
Hoạt
động chủ yếu của giai đoạn này là học tập, bước vào các hoạt động trí nhớ, tư
duy để trẻ bước vào trường học, đây là bước ngoặt quan trọng. Nội dung học tập
được mở rộng nên ngôn ngữ của trẻ vượt ra phạm vi những từ ngữ sinh hoạt cụ thể
mà đã bao gồm nhiều khái niệm khoa học trừu tượng.
Đến cuối
độ tuổi này nhân cách của bé được hình thành với những nếp sống, thói quen, những
hành vi có ý thức, tự khép mình vào quy tắc xã hội hoặc theo những giá trị bản
thân đã chấp nhận. Từ quan hệ ruột thịt dần dần chuyển sang quan hệ xã hội, trẻ
có sự thay đổi môi trường sống, không phải môi trường quen thuộc như trước đây
mà vươn ra quan hệ ngoài xã hội như là quan hệ thầy cô, bạn bè. Đây là giai đoạn
hình mẫu, cho nên cha mẹ ở giai đoạn này không phải là người toàn năng trước mặt
bé nữa mà vai trò hình mẫu rất quan trọng ở giai đoạn này.
Bước sang
giai đoạn này cơ thể trẻ lớn lên rất nhanh, có sự thay đổi trong hoạt động của
hệ nội tiết và đáng chú ý nhất đó là sự phát dục. Vì vậy đây còn gọi là độ tuổi
đậy thì. Các đặc điểm sinh dục phát triển, tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động. Tuổi
dậy thì con trai bắt đầu và kết thúc chậm hơn con gái từ 1-2 năm.
Nhu cầu
khẳng định bản thân, ý thức bản thân được coi là một bước biến chuyển. Với bước
biến chuyển này giúp thiếu niên nhận thức, đánh giá được bản thân. Dựa vào những
tiêu chuẩn đánh giá của mọi người thiếu niên sẽ xem xét hành vi và hoạt động của
mình có phù hợp với yêu cầu của gia đình và xã hội. Tuy nhiên, giai đoạn này
thiếu niên cũng rất nhạy cảm với những đánh giá của mọi người xung quanh. Do đó
đôi khi chỉ là những thành công nhỏ được người khác quá chú ý cũng dể tạo cho
các em tự cao , đánh giá cao bản thân của mình. Trái lại những thất bại nhỏ nếu
bị dè biểu cũng có thể gây cho các em rụt rè, tự ti. Sự ổn định hình thành nhân
cách trước đây sẽ bị phá vỡ, tạo nên sự thay đổi cấu trúc nhân cách, từ trẻ em
sang người lớn trưởng thành.
Quan hệ
xã hội của các em từ mối quan hệ cha mẹ chuyển sang mối quan hệ bạn bè. Trong
gia đình cha mẹ tạo điều kiện cho các em nhiều quyền độc lập hơn và những yêu cầu
cao hơn. Thiếu niên thường không muốn sự chăm sóc quá tỉ mỉ, quan tâm quá mức của
cha mẹ. Trong gia đình các em mong muốn cha mẹ tôn trọng ý kiến của các em hơn
là chiều chuộng. Thường các em chưa nhận thức được mặt tốt và mặt xấu ở trong
xã hội trong khi đây là lứa tuổi hay tìm kiếm, thực ngiệm và lứa tuổi chống đối.
Vì vậy các em cần có sự quan tâm hỗ trợ, dìu dắt hướng dẫn của người lớn. Các
em từng bước tự chủ trong học tập và công việc. Vì vậy các em cần có chỗ dựa
tình cảm của người thân để tâm sự và chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm…Sau một thời
gian các em đánh giá, xác định cho bản thân nhân cách mới, nhân cách trưởng
thành. Cuối giai đoạn này nhân cách đã được hình hành ổn định, các em bắt đầu lựa
chọn ngành nghề .
Lịch tiêm phòng đầy đủ cho trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi
Vắc-xin được coi là một bước đột phá trong y tế dự phòng.
Vắc-xin giúp bảo vệ sức khỏe của trẻ bằng cách ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm
nghiêm trọng. Vì vậy, để bảo vệ cho trẻ, cha mẹ cần ghi nhớ lịch tiêm phòng đầy
đủ cho trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi dưới đây.
1. Giai đoạn sơ sinh
2. Giai đoạn 1 tháng tuổi
Tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm gan B (mũi 2) nếu mẹ có mang
virus viêm gan B. Nếu mẹ không mang virus viêm gan B thì viêm gan B mũi 2 sẽ
tiêm lúc 2 tháng tuổi trong vắc-xin kết hợp 6 trong 1 hoặc 5 trong 1 có thành
phần viêm gan B.
3. Giai đoạn 6 tuần đến 2 tháng tuổi
4. Giai đoạn 3 tháng tuổi
5. Giai đoạn 4 tháng tuổi
6. Giai đoạn 5 tháng tuổi:
Tiêm 1 liều vắc-xin phòng bại liệt nếu 2-3-4 tháng tuổi sử dụng
vắc-xin 5 trong 1 và uống bại liệt của Chương trình tiêm chủng quốc gia tại Phường/
xã.
7. Giai đoạn 6 tháng tuổi:
8. Giai đoạn 9 -12 tháng tuổi
9. Giai đoạn 12 - 24 tháng tuổi
Dấu hiệu cho thấy trẻ bị thiếu vitamin D
Vitamin D có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành
cấu trúc xương, đặc biệt là ở trẻ em. Chính bởi có vai trò quan trọng như vậy
nên trẻ em cần được bổ sung đầy đủ vitamin D. Vậy những dấu hiệu cho thấy trẻ bị
thiếu vitamin D là gì?
1. Vai trò của vitamin D
Đối với cơ thể người nói chung, vitamin
D có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ và phân phối canxi,
phospho, ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các cấu trúc xương. Cung cấp đầy
đủ vitamin D cho cơ thể sẽ giúp canxi và phospho được gắn chắc trong các mô
xương và điều hòa cân bằng nội môi của canxi và phospho trong cơ thể con người.
Đối với trẻ em nói riêng, thiếu vitamin D gây
ra tình trạng còi xương. Việc thiếu canxi sẽ gây ra tình trạng tăng dị hóa
vitamin D.
2. Dấu hiệu thiếu vitamin D ở trẻ
2.1. Dấu hiệu sớm
Ban đầu, những dấu hiệu thiếu vitamin D ở trẻ sơ
sinh sẽ bắt đầu từ hệ thần kinh. Trẻ quấy khóc nhiều, khó ngủ và không
ngủ được lâu. Trẻ có thể hay bị giật mình khi ngủ do hệ thần kinh bị kích
thích.
Trẻ thiếu vitamin D thường ra mồ hôi trộm vào ban đêm dù trời
không nóng. Thiếu
vitamin D cũng gây nên tình trạng chậm phát triển thể lực, cơ
nhão, da xanh và lách to.
2.2. Dấu hiệu muộn
Đây là những dấu hiệu thiếu vitamin D ở
xương và những dấu hiệu này có thể xuất hiện tại những bộ phận khác nhau tùy
thuộc vào độ tuổi và mức độ bệnh:
3. Giải pháp phòng chống thiếu vitamin D ở trẻ
Bổ sung vitamin D qua chế độ ăn uống
Ngoài bổ sung qua chế độ ăn uống, cha mẹ có thể cho trẻ sử dụng
thực phẩm hỗ trợ có chứa vitamin D và các vi khoáng chất thiết yếu như kẽm, Lysine, crom, selen, ...
giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu
này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện
tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.
Bệnh khô mắt ở trẻ em: dấu hiệu và cách chữa
Bệnh khô mắt ở trẻ em tưởng chừng đơn giản và hay bị bỏ qua do nhiều bậc cha mẹ nghĩ rằng bệnh không quá quan trọng. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài và không hết thì có thể biến chứng sang các bệnh nguy hiểm khác.
1. Tìm hiểu về bệnh khô mắt ở
trẻ em
Bệnh khô mắt ở trẻ em là
một bệnh lý khá phổ biến gây nên tình trạng mắt bị khô. Nguyên nhân do nước mắt
không đủ nhiều hoặc lượng dầu cần thiết từ nước mắt không đủ để tạo độ ẩm cho mắt.
Khi đủ độ ẩm mắt sẽ hoạt động trơn tru, tránh bị tổn thương hoặc nhiễm trùng.
Khi mất cân bằng nội môi của màng nước mắt, đi kèm triệu chứng viêm và tổn
thương về mặt mắt chính là lúc bệnh xuất hiện.
Khô mắt do thiếu vitamin A thường
gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các vùng khó khăn, kinh tế đang phát triển.
2. Những nguyên nhân làm trẻ em
bị khô mắt
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh
khô mắt ở trẻ nhỏ. Chúng bắt nguồn từ các vấn đề liên quan dinh dưỡng, thói
quen,… Đôi khi chính cuộc sống hằng ngày hoặc các bệnh lý về thị giác của trẻ.
2.1 Do trẻ thiếu vitamin A
Vitamin A là chất tham gia trực tiếp
vào các phản ứng hóa học trong tế bào que và nón ngay võng
mạc trẻ. Thiếu vitamin A gây triệu chứng điển hình là quáng gà.
Bên cạnh đó, Vitamin A tác dụng trực tiếp trên biểu mô liên kết (giác mạc) giúp
giữ độ trong và bóng cho mắt. Trẻ bị thiếu vitamin này cũng dễ khô mắt, tổn
thương biểu mô giác mạc. Nặng có thể gây biến chứng khiến trẻ mù lòa.
2.2 Do trẻ bị viêm kết mạc gây
nên
Viêm kết mạc hay còn gọi là bệnh đau
mắt đỏ do virus và vi khuẩn gây ra. Những biểu hiện đặc trưng của
bệnh này là: mắt đỏ lên, sưng cộm, ngứa mắt,… Tình trạng viêm nhiễm này cũng
khiến cho mắt trẻ bị khô do thiếu độ ẩm trong mắt.
Nếu trẻ bị khô mắt kèm với các biểu
hiện kể trên thì rất có thể tình trạng này do viêm kết
mạc mà nên. Tuy nhiên, khi bệnh viêm kết mạc khỏi thì tình trạng
khô mắt cũng dần hết ngay sau đó.
2.3 Do dị ứng khi dùng thuốc
kháng histamin
Thuốc kháng histamin là laoij thuốc
có chất đối kháng cạnh tranh với histamin tại thụ thể tương ứng. Dựa vào việc đối
kháng diễn ra trên thụ thể H1 hoặc H2 mà sé chia thuốc kháng histamin thành các
loại khác nhau. Cụ thể có 2 loại: thuốc kháng histamin H1 giúp chống dị ứng và
thuốc kháng histamin H2 nhằm giảm tiết acid dạ dày.
Thuốc kháng histamin cũng có thể đẻ lại
tác dụng phụ là sẽ khiến cho mắt trẻ bị khô.Đánh giá sơ bộ, dị ứng này cũng kèm
theo biểu hiện như làn da trẻ bị khô, thiếu đi độ ẩm cần thiết.
2.4 Do trẻ nghiện dùng điện thoại
thông minh
Các thiết bị điện tử và công nghệ
ngày nay vô cùng phổ biến và nhà ai cũng có. Khi đó, ba mẹ chỉ cần lơ là không
kiểm soát là con trẻ sẵn sàng dán mắt vào điện thoại, laptop hàng giờ đồng hồ.
Đôi khi mải xem, trẻ không chớp mắt khi xem dẫn đến mắt điều tiết quá mức và bị
mệt. Những lúc như vậy, nước mắt không được tiết ra để làm ẩm nên hệ qua khô mắt
là điều sớm muộn.
Ngoài ra, ánh sáng xanh đến từ các
thiết bị này với mức năng lượng cao cũng sẽ làm tổn thương cho các tế bào ở
võng mạc. Về lâu dài, làm cho tình trạng khô mắt của trẻ càng nghiêm trọng hơn.
Sau cùng là ảnh hưởng tới thị lực trong tương lai.
3. Dấu hiệu rõ nhất để nhận ra
trẻ bị khô mắt
Một số dấu hiệu điển hình giúp bạn
nhận ra khô mắt ở trẻ em như sau:
– Trẻ nhỏ hay có cảm giác mắt khô,
khó chịu, nóng rát và ngứa mắt.
– Trẻ có dấu hiệu dụi mắt thường
xuyên hơn.
– Trẻ cảm thấy mệt mỏi và mắt trẻ
đôi khi không muốn hoạt động.
– Một hoặc hai bên mắt trẻ có biểu
hiện bị đỏ hoặc đỏ ngầu.
– Trẻ cảm thấy nhạy cảm với ánh
sáng khi nhìn, ra ngoài trời cảm giác dễ bị chói nắng và nheo mắt.
– Khi trẻ bị chảy nước mắt thì nước
mắt thường bị trôi nhanh, không giữ được lâu. Đôi khi còn không có tác dụng nhiều
trong việc làm ẩm mắt.
– Xuất hiện các vấn đề sức khỏe
khác như viêm nhiễm, suy dinh dưỡng, thể trạng trẻ không được khỏe.
4. Biến chứng khó lường từ bệnh
khô mắt ở trẻ em
4.1 Khô mắt dẫn đến bị quáng gà
Biểu hiện sớm và rõ nhất của khô mắt
là trẻ bị quáng gà. Khi quáng gà, việc trẻ học tập và di chuyển vào buổi tối gặp
khó khăn. Một số trẻ ở độ tuổi đã có thể chơi đùa, chúng có xu hướng không ra
ngoài chơi với bạn bè mà chỉ ngồi yên một chỗ ở trong phòng.
4.2 Khô mắt dẫn đến lòng trắng
của mắt bị khô
Ở người bình thường thì lòng trắng
thường ướt đều, bóng và trong suốt. Khi bé bị khô mắt, lòng trắng cũng dễ bị
khô theo. Nếu phát hiện muộn và không chữa trị kịp thời thì lòng trắng dần trở
nên sần sùi, sừng hóa và mất đi độ bóng.
Về lâu dài, lòng trắng dần mờ đục,
chuyển thành màu vàng nhạt hoặc hơi xám nhẹ, nhăn nheo. Khi này, trẻ sẽ chớp mắt
thường xuyên hơn, hay cụp mắt nhìn xuống khi ra ngoài. Bởi vì mắt trẻ dễ bị
chói sáng.
4.3 Khô mắt dẫn đến lòng đen bị
khô
Tương tự như lòng trắng ở người
bình thường, lòng đen sẽ nhẵn bóng, ướt đều và có màu trong veo. Để thời gian
dài mới phát hiện và chữa trị khô mắt thì lòng đen dễ mờ đục, sần sùi, nhìn mờ
mờ như tấm kính bị bám hơi nước. Khi đó rất dễ để lại sẹo giác
mạc, ảnh hưởng thị lực về sau của trẻ nhỏ.
5. Cách cải thiện khô mắt ở trẻ
Để cải thiện tình trạng khô mắt
cho trẻ, hãy tập những thói quen tốt sau đây:
– Dạy trẻ chớp mắt chậm rãi và đều.
Tốt nhất là từ 12 – 18 lần mỗi phút để dàn đều nước mắt và làm ẩm hoàn toàn.
– Hạn chế để trẻ thức khuya, ngủ đủ
ít nhất từ 7 – 8 tiếng mỗi ngày. Mục đích để mắt trẻ được nghỉ ngơi và có thời
gian phục hồi.
– Hạn chế để mắt trẻ mắt tiếp xúc
trực tiếp với ánh sáng chói, khói bụi ô nhiễm, gió mạnh hay môi trường độ ẩm thấp.
Kèm theo đó, hãy thường xuyên nhỏ nước mắt nhân tạo.