Thứ Ba, 18 tháng 2, 2025

Phát triển thể chất ở trẻ

Ý nghĩa của việc phát triển thể chất ở trẻ và các phương pháp hiệu quả

Sức khỏe thể chất luôn là nền tảng của sự phát triển toàn diện ở trẻ. Bài viết này sẽ giúp các bậc phụ huynh biết rõ điều gì ảnh hưởng đến quá trình phát triển thể chất ở trẻ. Từ đó, họ biết cách để hỗ trợ con phát triển thể chất tối đa.

Một trong những vấn đề được các bậc phụ huynh quan tâm hàng đầu trong quá trình nuôi dạy con cái chính là phát triển thể chất ở trẻ. Vậy phát triển thể chất quan trọng thế nào với trẻ? Điều gì ảnh hưởng đến quá trình phát triển thể chất của trẻ em? Cha mẹ cần làm gì để hỗ trợ quá trình phát triển thể chất của con cái?

Phát triển thể chất ở trẻ là gì?

Các chuyên gia luôn khuyến khích các bậc phụ huynh chú trọng việc phát triển thể chất cho con. Vậy, phát triển thể chất cho trẻ là gì? Việc này có ý nghĩa thế nào?

Thể chất là gì? Thể chất bao gồm nhiều thành phần liên quan như: Sức mạnh của cơ bắp, sức bền của cơ thể, thành phần cơ thể (như cơ bắp, xương khớp, nước, chất béo,…), sự dẻo dai của cơ thể, hiệu suất tim mạch,... Chúng ta có thể hiểu phát triển thể chất của trẻ em theo nhiều cách khác nhau.

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, phát triển thể chất là sự phát triển của cơ thể được đo lường, đánh giá thông qua các chỉ số nhất định như: Cân nặng, chiều cao, số đo 3 vòng, chỉ số phát triển,… Hiểu theo nghĩa rộng hơn, sự phát triển thể chất chính là sự thay đổi, phát triển về thể lực. Nó được đánh giá bằng tốc độ phát triển thể chất, phản xạ với điều kiện tự nhiên, khả năng thích nghi với môi trường sống, sức bền và khả năng chịu đựng,…

Ý nghĩa của việc phát triển thể chất ở trẻ

Phát triển thể chất cho trẻ mang đến những ý nghĩa lớn lao như:

  • Phát triển thể chất giúp trẻ em có cơ thể khỏe mạnh, tăng sức bền cơ bắp, sự dẻo dai, sức chịu đựng của bản thân. Khi có cơ thể khỏe mạnh, trẻ sẽ có nhiều cơ hội để trải nghiệm và khám phá cuộc sống tươi đẹp trong tương lai.
  • Khi có thể chất phát triển, trẻ sẽ tăng sức đề kháng tự nhiên. Nhờ đó mà trẻ ít ốm bệnh hơn hoặc nếu không may ốm bệnh cũng sẽ bị nhẹ hơn và nhanh khỏi hơn.
  • Có nhiều cách khác nhau để cha mẹ hỗ trợ trẻ phát triển thể chất. Một trong những cách hiệu quả nhất là hoạt động thể chất. Khi tham gia các hoạt động thể chất cũng là lúc trẻ phát triển được nhiều kỹ năng từ vận động thô, vận động tinh, kỹ năng phối hợp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tổ chức,…
  • Ngoài ra, trong quá trình tham gia các hoạt động phát triển thể chất, cơ thể trẻ tăng sản xuất các hormone hạnh phúc như: Hormone dopamine giúp trẻ cảm thấy dễ chịu, Serotonin giảm buồn phiền hay Endorphins là chất giảm đau tự nhiên. Điều này có lợi cho sức khỏe tinh thần của trẻ.
  • Có một thể lực tốt là nền tảng để trẻ có một trí lực tốt là điều không thể phủ nhận. Trẻ khỏe mạnh có thể học tập hiệu quả, tiếp thu nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn.

Yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển thể chất ở trẻ em?

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất ở trẻ như:

  • Dinh dưỡng: Một chế độ ăn uống lành mạnh, đủ chất, đa dạng thực phẩm sẽ là nền tảng để trẻ tăng trưởng khỏe mạnh theo từng giai đoạn. Thậm chí, dinh dưỡng còn được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu.
  • Yếu tố di truyền cũng có thể tác động đến sự phát triển thể chất của trẻ. Những trẻ có cha mẹ yếu ớt, gầy gò cũng dễ gặp tình trạng chậm phát triển thể chất hơn những trẻ khác.
  • Điều kiện sống thấp sẽ ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng và thời gian dành cho các hoạt động phát triển thể chất, các biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh. Vì vậy, điều kiện sống cũng ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ.
  • Mức độ hoạt động thể chất đóng vai trò quan trọng trong phát triển thể chất của trẻ em. Trẻ thường xuyên hoạt động, nhất là hoạt động ngoài trời sẽ tăng trưởng tốt, tăng đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Môi trường sống cũng là yếu tố chúng ta không thể bỏ qua. Sống trong môi trường ô nhiễm, đông đúc, hỗn loạn,... trẻ sẽ không thể phát triển tốt như sống trong môi trường trong lành, văn minh.
  • Nhiễm trùng có thể làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể, cản trở trẻ tham gia các hoạt động thể chất,… Vì vậy, nhiễm trùng cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ về mặt thể chất.

Phương pháp và lưu ý khi phát triển thể chất ở trẻ

Để có thể lựa chọn và áp dụng phương pháp phát triển thể chất ở trẻ phù hợp nhất với con mình, trước hết, các bậc cha mẹ nên tìm hiểu biểu đồ tăng trưởng của trẻ theo từng lứa tuổi. Từ đó, cha mẹ mới biết bổ sung nhóm chất cần thiết trong quá trình trẻ phát triển như thế nào? Cho trẻ luyện tập phát triển thể chất ra sao?

Trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của trẻ cần được bổ sung đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng quan trọng vì dinh dưỡng vẫn là yếu tố then chốt để phát triển thể chất. Dinh dưỡng cho từng lứa tuổi cần cân bằng để tránh tình trạng trẻ suy dinh dưỡng vì thiếu hụt dinh dưỡng hay thừa cân béo phì vì dư thừa dinh dưỡng.

Các bài tập hay bộ môn thể dục, thể thao phát triển thể chất cũng là bí quyết để trẻ lớn nhanh, khỏe mạnh. Tập gì để tăng chiều cao ở trẻ? Đó là các bộ môn như đạp xe, bơi lội, nhảy dây, hít xà đơn, bóng rổ,… Ngoài các bài tập thể dục hay trò chơi vận động, cha mẹ cũng có thể khuyến khích con làm việc nhà phù hợp với lứa tuổi. Việc này không chỉ giúp trẻ rèn luyện thể chất mà còn tăng tinh thần trách nhiệm, rèn tính tự lập ở trẻ và tăng gắn kết gia đình.

 Nguồn: tổng hợp

Giai đoạn phát triển tâm lý của trẻ từ 0 - 16 tuổi

Các giai đoạn phát triển tâm lý của trẻ từ 0 đến 16 tuổi

Mỗi đứa trẻ được sinh ra và lớn lên đều trải qua những biến đổi tâm sinh lý khác nhau. Vì vậy, không ít cha mẹ gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu để giáo dục trẻ như thế nào cho phù hợp. Để giúp cho cha mẹ hiểu hơn về đặc điểm tâm sinh lý trẻ từ 0 đến 16 tuổi, hãy lắng nghe những chia sẻ dưới đây nhé?

  1. Giai đoạn từ 0 đến 1 tuổi

Ngay khi trẻ được sinh ra có sự thay đổi từ môi trường ổn định trong bào thai sang một môi trường mới với nhiều biến đổi như ánh sáng, nhiệt độ, âm thanh…Trong những năm đầu của cuộc đời trẻ cần được người lớn thỏa mãn những nhu cầu bản năng, vì vậy năm đầu mối quan hệ mẹ con là mối quan hệ đặc biệt tác động đến sự phát triển của trẻ. Giai đoạn này trẻ chưa biết nói nên mối quan hệ mẹ con là mối quan hệ tiền ngôn ngữ, là mối quan hệ ruột thịt thông qua tiếp xúc giữa cơ thể mẹ và cơ thể trẻ để thỏa mãn các nhu cầu tâm sinh lý của đứa trẻ. Về ngôn ngữ trẻ 7-8 tháng biết phát ra âm đơn giản, biết lạ quen, 12 tháng tuổi biết nói một số từ đơn giản.

Yếu tố tâm lý: trong giai đoạn này trẻ cần được quan tâm, yêu thương của người chăm sóc đặc biệt là vai trò của người mẹ. Tất cả nhu cầu về vật chất, nhu cầu tình cảm của người mẹ, nhu cầu gắn bó được đáp ứng, môi trường sống ổn định thì tạo cho trẻ cảm giác an toàn và phát triển tốt. Nếu giai doạn này người mẹ có những bất ổn về tâm lý như: sinh con ngoài ý muốn, dồn tất cả nỗi thất vọng, lo lắng của mình lên đưa trẻ; nếu trẻ sống trong môi trường thay đổi liên tục hoặc những nhu cầu vật chất không được đáp ứng có thể gây nên những vấn đề tâm lý cho đứa trẻ.Tuy vậy, trong xã hội không phải nhu cầu nào cũng được đáp ứng mà dần dần trẻ phải học theo quy luật, quy tắc như trẻ đói phải biết chờ đợi thức ăn đang nóng. Nhưng điều quan trọng là trẻ cảm nhận được tình cảm của người mẹ, của các thành viên trong gia đình.

  1. Giai đoạn từ 1 đến 3 tuổi

    Giai đoạn này trẻ tích cực thăm dò thế giới xung quanh vì trẻ đã biết đi. Nếu như trước đây người lớn mang đồ vật đến cho trẻ còn bây giờ trẻ tự đến tiếp xúc với đồ vật bằng cảm giác và vận động. Sự phát triển ngôn ngữ, trẻ chủ động tiếp xúc với người lớn vừa nói vừa làm, trẻ hiểu lời nói trước khi biết nói. Ví dụ mẹ bảo yêu em, trẻ sẽ cảm nhận được thông qua giọng nói, nét mặt, thái độ, cử chỉ của người mẹ. Ngôn ngữ của bé ở giai đoạn này, bé nói từ đơn rồi nói cụm từ và thành câu.

  1. Giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi

    Bé khám phá thế giới xung quanh một cách nhanh chóng, hoạt động tiếp xúc với đồ vật ngày càng mở rộng, vốn từ tăng nhanh, biết nói thành câu, biết nghe và kể chuyện. Trẻ thích thú trong các hoạt động trò chơi, học nói, học ăn hay đặt câu hỏi tại sao và bắt đầu đưa ra ý kiến.

    Giai đoạn này, cái tôi của trẻ được hình thành, bắt đầu nhận thức được giới tính hay đặt câu hỏi “tại sao?” Trong quan hệ tình cảm bé tiến tới nhận ra vị trí của mình giữa mọi người, thoát khỏi đòi hỏi tuyệt đối về mình.

  1. Giai đoạn từ 6 trên 11 tuổi

    Hoạt động chủ yếu của giai đoạn này là học tập, bước vào các hoạt động trí nhớ, tư duy để trẻ bước vào trường học, đây là bước ngoặt quan trọng. Nội dung học tập được mở rộng nên ngôn ngữ của trẻ vượt ra phạm vi những từ ngữ sinh hoạt cụ thể mà đã bao gồm nhiều khái niệm khoa học trừu tượng.

    Đến cuối độ tuổi này nhân cách của bé được hình thành với những nếp sống, thói quen, những hành vi có ý thức, tự khép mình vào quy tắc xã hội hoặc theo những giá trị bản thân đã chấp nhận. Từ quan hệ ruột thịt dần dần chuyển sang quan hệ xã hội, trẻ có sự thay đổi môi trường sống, không phải môi trường quen thuộc như trước đây mà vươn ra quan hệ ngoài xã hội như là quan hệ thầy cô, bạn bè. Đây là giai đoạn hình mẫu, cho nên cha mẹ ở giai đoạn này không phải là người toàn năng trước mặt bé nữa mà vai trò hình mẫu rất quan trọng ở giai đoạn này.

  1. Giai đoạn từ 11 đến 16 tuổi

    Bước sang giai đoạn này cơ thể trẻ lớn lên rất nhanh, có sự thay đổi trong hoạt động của hệ nội tiết và đáng chú ý nhất đó là sự phát dục. Vì vậy đây còn gọi là độ tuổi đậy thì. Các đặc điểm sinh dục phát triển, tuyến sinh dục bắt đầu hoạt động. Tuổi dậy thì con trai bắt đầu và kết thúc chậm hơn con gái từ 1-2 năm.

    Nhu cầu khẳng định bản thân, ý thức bản thân được coi là một bước biến chuyển. Với bước biến chuyển này giúp thiếu niên nhận thức, đánh giá được bản thân. Dựa vào những tiêu chuẩn đánh giá của mọi người thiếu niên sẽ xem xét hành vi và hoạt động của mình có phù hợp với yêu cầu của gia đình và xã hội. Tuy nhiên, giai đoạn này thiếu niên cũng rất nhạy cảm với những đánh giá của mọi người xung quanh. Do đó đôi khi chỉ là những thành công nhỏ được người khác quá chú ý cũng dể tạo cho các em tự cao , đánh giá cao bản thân của mình. Trái lại những thất bại nhỏ nếu bị dè biểu cũng có thể gây cho các em rụt rè, tự ti. Sự ổn định hình thành nhân cách trước đây sẽ bị phá vỡ, tạo nên sự thay đổi cấu trúc nhân cách, từ trẻ em sang người lớn trưởng thành.

    Quan hệ xã hội của các em từ mối quan hệ cha mẹ chuyển sang mối quan hệ bạn bè. Trong gia đình cha mẹ tạo điều kiện cho các em nhiều quyền độc lập hơn và những yêu cầu cao hơn. Thiếu niên thường không muốn sự chăm sóc quá tỉ mỉ, quan tâm quá mức của cha mẹ. Trong gia đình các em mong muốn cha mẹ tôn trọng ý kiến của các em hơn là chiều chuộng. Thường các em chưa nhận thức được mặt tốt và mặt xấu ở trong xã hội trong khi đây là lứa tuổi hay tìm kiếm, thực ngiệm và lứa tuổi chống đối. Vì vậy các em cần có sự quan tâm hỗ trợ, dìu dắt hướng dẫn của người lớn. Các em từng bước tự chủ trong học tập và công việc. Vì vậy các em cần có chỗ dựa tình cảm của người thân để tâm sự và chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm…Sau một thời gian các em đánh giá, xác định cho bản thân nhân cách mới, nhân cách trưởng thành. Cuối giai đoạn này nhân cách đã được hình hành ổn định, các em bắt đầu lựa chọn ngành nghề .

 

Lịch tiêm phòng cho trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi

 Lịch tiêm phòng đầy đủ cho trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi

Vắc-xin được coi là một bước đột phá trong y tế dự phòng. Vắc-xin giúp bảo vệ sức khỏe của trẻ bằng cách ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, để bảo vệ cho trẻ, cha mẹ cần ghi nhớ lịch tiêm phòng đầy đủ cho trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi dưới đây.

1. Giai đoạn sơ sinh

  • Tiêm vắc-xin phòng viêm gan B (mũi 1) trong vòng 24 giờ đầu sau sinh hoặc càng sớm càng tốt nếu con bị hoãn chưa tiêm được vắc-xin trong vòng 24 giờ sau sinh.
  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh Lao trong vòng 30 ngày đầu sau sinh.

2. Giai đoạn 1 tháng tuổi

Tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm gan B (mũi 2) nếu mẹ có mang virus viêm gan B. Nếu mẹ không mang virus viêm gan B thì viêm gan B mũi 2 sẽ tiêm lúc 2 tháng tuổi trong vắc-xin kết hợp 6 trong 1 hoặc 5 trong 1 có thành phần viêm gan B.

3. Giai đoạn 6 tuần đến 2 tháng tuổi

  • Uống vắc-xin phòng tiêu chảy do Rotavirus (liều 1)
  • Tiêm vắc-xin phòng viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 1) lúc trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên.
  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm gan B (mũi 2) và phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt - viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea (mũi 1) lúc trẻ tròn 2 tháng tuổi. Có thể sử dụng vắc-xin 6 trong 1 (Chương trình tiêm chủng dịch vụ) hoặc sử dụng vắc-xin 5 trong 1 trong Chương trình tiêm chủng mở rộng và uống thêm vắc-xin phòng bại liệt liều 1.

4. Giai đoạn 3 tháng tuổi

  • Uống vắc-xin phòng tiêu chảy do Rotavirus (liều 2)
  • Tiêm vắc-xin phòng viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 2)
  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm gan B (mũi 3) và phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt - viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea (mũi 2). Có thể sử dụng vắc-xin 6 trong 1 mũi 2 hoặc 5 trong 1 + uống vắc-xin phòng bại liệt liều 2 (theo Chương trình tiêm chủng mở rộng).

5. Giai đoạn 4 tháng tuổi

  • Uống vắc-xin phòng tiêu chảy do Rotavirus (liều 3 nếu sử dụng vắc-xin Rotateq của Mỹ)
  • Tiêm vắc-xin phòng viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu (mũi 3)
  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm gan B (mũi 4) và phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt - viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea (mũi 3). Có thể sử dụng vắc-xin 6 trong 1 mũi 3 hoặc 5 trong 1 + uống vắc-xin phòng bại liệt liều 3 (theo Chương trình tiêm chủng mở rộng).

6. Giai đoạn 5 tháng tuổi:

Tiêm 1 liều vắc-xin phòng bại liệt nếu 2-3-4 tháng tuổi sử dụng vắc-xin 5 trong 1 và uống bại liệt của Chương trình tiêm chủng quốc gia tại Phường/ xã.

7. Giai đoạn 6 tháng tuổi:

  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh cúm (mũi 1). Mũi 2 tiêm sau mũi 1 một tháng, sau đó tiêm nhắc lại hàng năm.
  • Tiêm vắc-xin phòng viêm màng não do não mô cầu B,C: tiêm 2 mũi cách nhau tối thiểu 6-8 tuần (thường là 2 tháng).

8. Giai đoạn 9 -12 tháng tuổi

  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh sởi hoặc vắc-xin phòng sởi - quai bị - rubella (MMR mũi 1). Nếu mũi 1 tiêm lúc 9 – dưới 12 tháng thì tiêm vắc-xin phòng sởi – quai bị - rubella sau mũi sởi hoặc sởi – quai bị - rubella 6 tháng, nhắc lại MMR sau 4 năm. Khi có dịch sởi, vắc-xin phòng sởi MVVAC có thể tiêm được cho trẻ từ 6 tháng tuổi.
  • Nếu không được tiêm vắc-xin có thành phần kháng nguyên sởi trước 1 tuổi thì 12 tháng tiêm vắc-xin phòng sởi-quai bị-rubella (MMR mũi 1), sau 6 tháng có thể tiêm tăng cường 1 mũi vắc-xin phòng sởi MVVAC hoặc sởi – rubella (MR) và 4 năm sau nhắc MMR mũi 2.
  • Vắc-xin phòng viêm não Nhật Bản (Imojev): có thể tiêm từ 9 tháng tuổi, tiêm 2 mũi cách nhau 1-2 năm. Có thể tiêm cùng ngày tiêm với vắc-xin phòng sởi hoặc sởi – quai bị - rubella hoặc tiêm cách vắc-xin này tối thiểu 1 tháng.

9. Giai đoạn 12 - 24 tháng tuổi

  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản B: có thể chọn 1 trong 2 loại vắc-xin nếu chưa tiêm Imojev (mũi 1).
  • Vắc-xin Imojev: tiêm mũi 1, mũi 2 nhắc lại sau 1-2 năm.
  • Vắc-xin Jevax: tiêm mũi 1, mũi 2 tiêm sau mũi 1 một đến hai tuần. Mũi 3 tiêm sau mũi 2 một năm. Sau đó cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần ít nhất đến 15 tuổi.
  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh thủy đậu (mũi 1), mũi 2 tiêm nhắc lại sau 4 năm.
  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm gan A (mũi 1). Mũi 2 tiêm nhắc lại sau 6 - 12 tháng.
  • Tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm gan B và phòng bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt - viêm màng não mủ, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do Haemophilus influenzea (vắc-xin 6 trong 1mũi 4) lúc 18 tháng và phải hoàn thành trước 24 tháng.
  • Tiêm vắc-xin phòng thương hàn: có thể tiêm từ tròn 24 tháng, mũi 2 nhắc lại sau 3 năm.

Thiếu vitamin D

Dấu hiệu cho thấy trẻ bị thiếu vitamin D

Vitamin D có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành cấu trúc xương, đặc biệt là ở trẻ em. Chính bởi có vai trò quan trọng như vậy nên trẻ em cần được bổ sung đầy đủ vitamin D. Vậy những dấu hiệu cho thấy trẻ bị thiếu vitamin D là gì?

1. Vai trò của vitamin D

Đối với cơ thể người nói chung, vitamin D có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ và phân phối canxi, phospho, ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành các cấu trúc xương. Cung cấp đầy đủ vitamin D cho cơ thể sẽ giúp canxi và phospho được gắn chắc trong các mô xương và điều hòa cân bằng nội môi của canxi và phospho trong cơ thể con người.

Đối với trẻ em nói riêng, thiếu vitamin D gây ra tình trạng còi xương. Việc thiếu canxi sẽ gây ra tình trạng tăng dị hóa vitamin D.

2. Dấu hiệu thiếu vitamin D ở trẻ

2.1. Dấu hiệu sớm

Ban đầu, những dấu hiệu thiếu vitamin D ở trẻ sơ sinh sẽ bắt đầu từ hệ thần kinh. Trẻ quấy khóc nhiều, khó ngủ và không ngủ được lâu. Trẻ có thể hay bị giật mình khi ngủ do hệ thần kinh bị kích thích.

Trẻ thiếu vitamin D thường ra mồ hôi trộm vào ban đêm dù trời không nóng. Thiếu vitamin D cũng gây nên tình trạng chậm phát triển thể lực, cơ nhão, da xanh và lách to.

2.2. Dấu hiệu muộn

Đây là những dấu hiệu thiếu vitamin D ở xương và những dấu hiệu này có thể xuất hiện tại những bộ phận khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và mức độ bệnh:

  • Trẻ mọc răng chậm, răng mọc không cân đối.
  • Trẻ chậm biết đi, biết bò.
  • Trẻ bị thiếu vitamin D còn có thóp rộng, bờ thóp mềm và lâu liền thóp.
  • Sự thiếu hụt vitamin D còn gây ra tình trạng biến dạng hộp sọ, đầu bẹt, xương sọ mềm, khi ấn vào bị lõm và trở lại bình thường nếu nhấc tay ra.
  • Đầu xương cổ tay phình to tại thành “vòng cổ tay”.
  • Xương sườn và lồng ngực biến dạng, vẹo cột sống và chân vòng kiềng cũng là những dấu hiệu của thiếu vitamin D.
  • Nếu nặng, trẻ có thể bị co giật do hạ canxi trong máu.
  • Bệnh còi xương là bệnh tiên phát ở trẻ nhỏ, có thể nhìn thấy cẳng chân trẻ bị biến dạng và chậm phát triển về thể lực. Những biến dạng xương khi còn nhỏ sẽ gây nên những di chứng cho thời kỳ trường thành sau này như gù lưng, vẹo và hẹp xương chậu.

3. Giải pháp phòng chống thiếu vitamin D ở trẻ

Bổ sung vitamin D qua chế độ ăn uống

  • Thực hiện chế độ ăn đa dạng với đầy đủ dưỡng chất, sử dụng các thực phẩm chứa nhiều vitamin D, canxi và phospho...
  • Cần bổ sung vitamin D vào khẩu phần ăn của trẻ như sữa, phomat, bánh quy, dầu ăn, các loại ngũ cốc hay bột dinh dưỡng...
  • Nuôi con bằng sữa mẹ cũng là một trong những phương pháp nhằm phòng chống thiếu hụt vitamin D ở trẻ.
  • Tập thể dục và tắm nắng cho trẻ đúng cách và thường xuyên hơn.
  • Dự phòng và điều trị sự thiếu hụt vitamin D ở trẻ.
  • Dự phòng và điều trị các bệnh có liên quan đến thiếu vitamin D như tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp, sởi, bệnh viêm tụy và viêm thận.

Ngoài bổ sung qua chế độ ăn uống, cha mẹ có thể cho trẻ sử dụng thực phẩm hỗ trợ có chứa vitamin D và các vi khoáng chất thiết yếu như kẽm, Lysine, crom, selen, ... giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.

 

Bệnh khô mắt ở trẻ em

Bệnh khô mắt ở trẻ em: dấu hiệu và cách chữa

Bệnh khô mắt ở trẻ em tưởng chừng đơn giản và hay bị bỏ qua do nhiều bậc cha mẹ nghĩ rằng bệnh không quá quan trọng. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài và không hết thì có thể biến chứng sang các bệnh nguy hiểm khác. 

1. Tìm hiểu về bệnh khô mắt ở trẻ em

Bệnh khô mắt ở trẻ em là một bệnh lý khá phổ biến gây nên tình trạng mắt bị khô. Nguyên nhân do nước mắt không đủ nhiều hoặc lượng dầu cần thiết từ nước mắt không đủ để tạo độ ẩm cho mắt. Khi đủ độ ẩm mắt sẽ hoạt động trơn tru, tránh bị tổn thương hoặc nhiễm trùng. Khi mất cân bằng nội môi của màng nước mắt, đi kèm triệu chứng viêm và tổn thương về mặt mắt chính là lúc bệnh xuất hiện.

Khô mắt do thiếu vitamin A thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các vùng khó khăn, kinh tế đang phát triển.

2. Những nguyên nhân làm trẻ em bị khô mắt

Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh khô mắt ở trẻ nhỏ. Chúng bắt nguồn từ các vấn đề liên quan dinh dưỡng, thói quen,… Đôi khi chính cuộc sống hằng ngày hoặc các bệnh lý về thị giác của trẻ.

2.1 Do trẻ thiếu vitamin A

Vitamin A là chất tham gia trực tiếp vào các phản ứng hóa học trong tế bào que và nón ngay võng mạc trẻ. Thiếu vitamin A gây triệu chứng điển hình là quáng gà. Bên cạnh đó, Vitamin A tác dụng trực tiếp trên biểu mô liên kết (giác mạc) giúp giữ độ trong và bóng cho mắt. Trẻ bị thiếu vitamin này cũng dễ khô mắt, tổn thương biểu mô giác mạc. Nặng có thể gây biến chứng khiến trẻ mù lòa.

2.2 Do trẻ bị viêm kết mạc gây nên

Viêm kết mạc hay còn gọi là bệnh đau mắt đỏ do virus và vi khuẩn gây ra. Những biểu hiện đặc trưng của bệnh này là: mắt đỏ lên, sưng cộm, ngứa mắt,… Tình trạng viêm nhiễm này cũng khiến cho mắt trẻ bị khô do thiếu độ ẩm trong mắt.

Nếu trẻ bị khô mắt kèm với các biểu hiện kể trên thì rất có thể tình trạng này do viêm kết mạc mà nên. Tuy nhiên, khi bệnh viêm kết mạc khỏi thì tình trạng khô mắt cũng dần hết ngay sau đó.

2.3 Do dị ứng khi dùng thuốc kháng histamin

Thuốc kháng histamin là laoij thuốc có chất đối kháng cạnh tranh với histamin tại thụ thể tương ứng. Dựa vào việc đối kháng diễn ra trên thụ thể H1 hoặc H2 mà sé chia thuốc kháng histamin thành các loại khác nhau. Cụ thể có 2 loại: thuốc kháng histamin H1 giúp chống dị ứng và thuốc kháng histamin H2 nhằm giảm tiết acid dạ dày.

Thuốc kháng histamin cũng có thể đẻ lại tác dụng phụ là sẽ khiến cho mắt trẻ bị khô.Đánh giá sơ bộ, dị ứng này cũng kèm theo biểu hiện như làn da trẻ bị khô, thiếu đi độ ẩm cần thiết.

2.4 Do trẻ nghiện dùng điện thoại thông minh

Các thiết bị điện tử và công nghệ ngày nay vô cùng phổ biến và nhà ai cũng có. Khi đó, ba mẹ chỉ cần lơ là không kiểm soát là con trẻ sẵn sàng dán mắt vào điện thoại, laptop hàng giờ đồng hồ. Đôi khi mải xem, trẻ không chớp mắt khi xem dẫn đến mắt điều tiết quá mức và bị mệt. Những lúc như vậy, nước mắt không được tiết ra để làm ẩm nên hệ qua khô mắt là điều sớm muộn.

Ngoài ra, ánh sáng xanh đến từ các thiết bị này với mức năng lượng cao cũng sẽ làm tổn thương cho các tế bào ở võng mạc. Về lâu dài, làm cho tình trạng khô mắt của trẻ càng nghiêm trọng hơn. Sau cùng là ảnh hưởng tới thị lực trong tương lai.

3. Dấu hiệu rõ nhất để nhận ra trẻ bị khô mắt

Một số dấu hiệu điển hình giúp bạn nhận ra khô mắt ở trẻ em như sau:

– Trẻ nhỏ hay có cảm giác mắt khô, khó chịu, nóng rát và ngứa mắt.

– Trẻ có dấu hiệu dụi mắt thường xuyên hơn.

– Trẻ cảm thấy mệt mỏi và mắt trẻ đôi khi không muốn hoạt động.

– Một hoặc hai bên mắt trẻ có biểu hiện bị đỏ hoặc đỏ ngầu.

– Trẻ cảm thấy nhạy cảm với ánh sáng khi nhìn, ra ngoài trời cảm giác dễ bị chói nắng và nheo mắt.

– Khi trẻ bị chảy nước mắt thì nước mắt thường bị trôi nhanh, không giữ được lâu. Đôi khi còn không có tác dụng nhiều trong việc làm ẩm mắt.

– Xuất hiện các vấn đề sức khỏe khác như viêm nhiễm, suy dinh dưỡng, thể trạng trẻ không được khỏe.

4. Biến chứng khó lường từ bệnh khô mắt ở trẻ em

4.1 Khô mắt dẫn đến bị quáng gà

Biểu hiện sớm và rõ nhất của khô mắt là trẻ bị quáng gà. Khi quáng gà, việc trẻ học tập và di chuyển vào buổi tối gặp khó khăn. Một số trẻ ở độ tuổi đã có thể chơi đùa, chúng có xu hướng không ra ngoài chơi với bạn bè mà chỉ ngồi yên một chỗ ở trong phòng.

4.2 Khô mắt dẫn đến lòng trắng của mắt bị khô

Ở người bình thường thì lòng trắng thường ướt đều, bóng và trong suốt. Khi bé bị khô mắt, lòng trắng cũng dễ bị khô theo. Nếu phát hiện muộn và không chữa trị kịp thời thì lòng trắng dần trở nên sần sùi, sừng hóa và mất đi độ bóng.

Về lâu dài, lòng trắng dần mờ đục, chuyển thành màu vàng nhạt hoặc hơi xám nhẹ, nhăn nheo. Khi này, trẻ sẽ chớp mắt thường xuyên hơn, hay cụp mắt nhìn xuống khi ra ngoài. Bởi vì mắt trẻ dễ bị chói sáng.

4.3 Khô mắt dẫn đến lòng đen bị khô

Tương tự như lòng trắng ở người bình thường, lòng đen sẽ nhẵn bóng, ướt đều và có màu trong veo. Để thời gian dài mới phát hiện và chữa trị khô mắt thì lòng đen dễ mờ đục, sần sùi, nhìn mờ mờ như tấm kính bị bám hơi nước. Khi đó rất dễ để lại sẹo giác mạc, ảnh hưởng thị lực về sau của trẻ nhỏ.

5. Cách cải thiện khô mắt ở trẻ

Để cải thiện tình trạng khô mắt cho trẻ, hãy tập những thói quen tốt sau đây:

– Dạy trẻ chớp mắt chậm rãi và đều. Tốt nhất là từ 12 – 18 lần mỗi phút để dàn đều nước mắt và làm ẩm hoàn toàn.

– Hạn chế để trẻ thức khuya, ngủ đủ ít nhất từ 7 – 8 tiếng mỗi ngày. Mục đích để mắt trẻ được nghỉ ngơi và có thời gian phục hồi.

– Hạn chế để mắt trẻ mắt tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng chói, khói bụi ô nhiễm, gió mạnh hay môi trường độ ẩm thấp. Kèm theo đó, hãy thường xuyên nhỏ nước mắt nhân tạo.


 

Bệnh hô hấp ở trẻ em

Bệnh lý hô hấp thường gặp ở trẻ em và cách phòng bệnh

Cảm cúm, cảm lạnh, hen suyễn, viêm phế quản, và viêm họng là những bệnh về đường hô hấp thường gặp ở trẻ em. Những bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn làm gián đoạn sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Việc nhận biết và phòng ngừa kịp thời các bệnh hô hấp sẽ giúp bảo vệ sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ. Hãy cùng tìm hiểu về các bệnh này qua bài viết sau đây

* 6 bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em

Do hệ miễn dịch chưa phát triển hoàn thiện và sức đề kháng kém, trẻ em là đối tượng rất dễ mắc bệnh, đặc biệt là các bệnh lý về hô hấp.

Cảm cúm

Cúm là bệnh truyền nhiễm do nhóm vi rút cúm gây ra, có rất nhiều nhóm cúm như cúm A, B, C…trong đó cúm A và B là những loại phổ biến. Cảm cúm sẽ lây qua đường hô hấp, có thể phát sinh ở mọi đối tượng, nhất là trẻ em.

Triệu chứng thường gặp ở người bệnh cảm cúm là sốt cao (39 đến 41 độ C), kèm theo các dấu hiệu cảm thấy ớn lạnh, đổ mồ hôi; ho khan; viêm họng; nghẹt mũi, chảy nước mũi; đau đầu; mệt mỏi, khó thở; nôn mửa, tiêu chảy. Đối với trẻ em, triệu chứng sốt có thể sốt cao hơn và nôn mửa, tiêu chảy thường gặp ở nhóm đối tượng này hơn so với bình thường.

Hầu hết các triệu chứng bệnh sẽ giảm dần và khỏi bệnh sau 4 – 7 ngày. Bệnh hô hấp này có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ nhỏ.

Cảm lạnh

Cảm lạnh cũng là một bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em, bệnh do vi rút gây ra với những triệu chứng như đau họng, sổ mũi, sốt, hắt hơi, đau nhức cơ thể.

Cảm lạnh thường không nghiêm trọng và sẽ tự khỏi trong vài ngày, trẻ thường bị bệnh này vài lần trong năm. Cần tăng cường sức khỏe miễn dịch cho trẻ để tránh bị cảm lạnh thường xuyên.

Hen suyễn

Bệnh hen suyễn hay còn gọi bệnh hen phế quản, là một bệnh lý mạn tính liên quan đến hệ hô hấp. Bệnh rất phổ biến ở trẻ em, một số triệu chứng thường gặp của bệnh như thở nông; có cảm giác đau, tức ngực hoặc nặng ngực, thở khò khè, đây là dấu hiệu thường gặp ở trẻ em; ho nhiều; khi thở có tiếng khò khè hoặc tiếng rít; hụt hơi.

Cơn hen có thể xảy ra khi trẻ tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh như khói thuốc lá, phấn hoa, nấm mốc, lông thú cưng và mạt bụi,…Hen suyễn là một bệnh lý hô hấp mạn tính có thể tiến triển rất nặng nếu không được chữa trị kịp thời.

Viêm họng

Viêm họng khá phổ biến ở trẻ em, bệnh cần được điều trị càng sớm càng tốt bởi một số tác nhân gây bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề liên quan đến tim, hệ thần kinh, khớp và da hay bệnh thấp tim và bệnh thận.

Viêm phế quản

Bệnh thường do vi rút gây ra và có thể khởi đầu sau khi mắc cảm lạnh hay cúm. Viêm phế quản có thể có các triệu chứng sổ mũi, đau ngực, sốt lạnh, mệt mỏi, khò khè và đau họng. Triệu chứng ho của bé có thể kéo dài kéo dài 3-4 tuần.

Trẻ em bị hen phế quản hoặc dị ứng hoặc có tiền sử viêm xoang mãn tính có nguy cơ cao bị viêm phế quản. Triệu chứng bệnh hen suyễn dễ nhầm lẫn với viêm phế quản và ngược lại, vì vậy khi bé bệnh hãy đưa bé đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị hợp lý.

Viêm phổi

Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng bên trong nhu mô phổi, bệnh có thể tiến triển nguy hiểm nếu không phát hiện sớm và điều trị đúng cách, viêm phổi có nguy cơ cao suy hô hấp dẫn đến tử vong.
Các triệu chứng của bệnh viêm phổi là thở gấp, sốt cao và ớn lạnh, ho, mệt mỏi, đau ngực, đặc biệt là khi thở. Diễn tiến bệnh nhanh và khó lường ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và chưa tiêm đủ các vắc xin phòng bệnh.

* Cách phòng bệnh hô hấp hiệu quả cho bé

Trẻ nhỏ thường dễ bị tấn công bởi các tác nhân gây bệnh và dễ mắc bệnh, đặc biệt bệnh về đường hô hấp vì hệ miễn dịch chưa hoàn thiện để bảo vệ cơ thể, chống lại các vi rút, vi khuẩn và tác nhân gây bệnh khác. Phòng bệnh hiệu quả và bảo vệ sức khỏe cho bé, tham khảo các giải pháp.

Giữ ấm cho trẻ

Giữ ấm đường thở cho bé là vô cùng quan trọng để hệ hô hấp được khỏe mạnh, nhất là trong mùa đông. Các biện pháp thường áp dụng như mặc ấm, giữ ấm cổ họng, đeo khẩu trang khi ra đường,… Giải pháp giúp ba mẹ chăm sóc và giúp bé giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về hô hấp.

Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống

Nguyên nhân chính gây bệnh hô hấp là do vi rút và vi khuẩn, các bệnh lý này được lây truyền từ trẻ này sang trẻ khác qua đường nước bọt, hoặc dịch tiết từ mũi khi trẻ có những tiếp xúc như nắm tay, chạm vào các bề mặt chung như tay nắm cửa, đồ chơi, mặt bàn ghế. Để phòng bệnh hiệu quả cho bé, phụ huynh cần lưu ý giữ vệ sinh cá nhân cho bé sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn trước ăn và sau khi đi vệ sinh, sau khi hắt hơi hay khi tiếp xúc với nhiều người hay người đang bị cảm.
Sử dụng nước muối sinh lý để vệ sinh mũi họng hàng ngày, đây là biện pháp tốt nhằm phòng ngừa những bệnh liên quan đến đường hô hấp. Hãy tập cho trẻ thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân từ nhỏ để có thể tự chăm sóc bản thân mình.

Hơn nữa, điều kiện môi trường ẩm thấp, kém vệ sinh và nhiều bụi bẩn cũng khiến bé dễ mắc bệnh về hô hấp. Vì vậy, phụ huynh cần giữ không gian sống của bé thoáng mát sạch sẽ, vệ sinh những đồ vật thường tiếp xúc như tay nắm cửa, ban công, tay vịn cầu thang,…

Chế độ dinh dưỡng đầy đủ và đa dạng

Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường hệ miễn dịch, phòng bệnh hô hấp hiệu quả, vì vậy trẻ cần được ăn uống đa dạng thức ăn và được cung cấp đầy đủ các loại vitamin và khoáng chất cho cơ thể.

Cho trẻ uống đủ nước mỗi ngày, hạn chế các loại thực phẩm không tốt cho sức khỏe như nước uống có ga và thức ăn nhanh.

Tập luyện thể thao và nghỉ ngơi hợp lý

Tập luyện thể thao đều đặn nâng cao sức khỏe, khuyến khích bé tham gia các hoạt động thể chất như đạp xe, đi bộ để tăng cường thể lực, sức khỏe tốt phòng bệnh hô hấp.
Đối với trẻ nhỏ, việc ngủ đủ giấc giúp cho học tập tốt và có sức đề kháng chống lại bệnh tật. Xây dựng thói quen ăn ngủ đúng giờ cho bé, ngủ đủ giấc và nâng cao chất lượng giấc ngủ mỗi ngày.

Tiêm vắc xin phòng bệnh hiệu quả

Tiêm phòng là biện pháp phòng ngừa bệnh lý hô hấp hiệu quả nhất, vì vậy ba mẹ cần theo dõi, cập nhật và tiêm vắc xin cho bé đầy đủ và đúng lịch.

Các loại vắc xin cần tiêm phòng như vắc xin cúm, vắc xin phế cầu phòng tránh bệnh hô hấp do phế cầu gây ra, nhất là viêm phổi.

Bệnh hô hấp ở trẻ em xảy ra quanh năm, đặc biệt là khi thời tiết giao mùa. Bệnh có thể gây biến chứng nặng đến sức khỏe, do đó hãy lưu ý các triệu chứng bệnh để đưa trẻ đến bác sĩ để được thăm khám và điều trị kịp thời. Đồng thời, chủ động các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ sức khỏe bé tốt và phát triển toàn diện mỗi ngày.

Nguồn tham khảo: Tổng hợp